[Share] Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Công Thức Tính Trợ Cấp Thôi Việc. Ví Dụ Cụ Thể

trợ cấp thôi việc là gì
Rate this post

 Khi bị thất nghiệp, bị sa thải hay nghỉ việc liệu người lao động có nhận được khoản tiền hỗ trợ nào theo quy định của Pháp luật hay không? Cùng Review Điện Thoại tìm hiểu nhé! Xem trợ cấp thôi việc là gì? Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu? Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào và công thức tính trợ cấp thôi việc ra sao. Ví dụ

Xem thêm >>  An Sinh Xã Hội Là Gì? An Sinh Xã Hội Gồm Những Gì? Mối Quan Hệ Giữa An Sinh Xã Hội Và Chính Sách Xã Hội

Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà một nhân viên nhận được từ nhà tuyển dụng của mình khi họ bị sa thải hoặc nghỉ việc. Trợ cấp thôi việc có thể được cung cấp để giúp người lao động chuyển đổi từ công việc cũ sang công việc mới hoặc để giúp họ duy trì cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà tuyển dụng cung cấp trợ cấp thôi việc, bao gồm chính sách của công ty, lý do thôi việc và thời gian làm việc tại công ty.

trợ cấp thôi việc là gì
Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà một nhân viên nhận được từ nhà tuyển dụng của mình khi họ bị sa thải hoặc nghỉ việc.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  1. Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
  2. Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
trợ cấp thôi việc là gì
Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Ở Việt Nam, mức hưởng trợ cấp thôi việc được quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ với các quy định cụ thể như sau:

  1. Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng số tiền bằng một tháng lương hưởng trước khi người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động.
  2. Mức trợ cấp thôi việc tối đa không vượt quá 12 tháng lương.
  3. Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội đóng đủ các khoản Bảo hiểm xã hội và thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên mới được hưởng trợ cấp thôi việc.
  4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do lý do kinh doanh, sản xuất, sát nhập, giải thể, cải cách tổ chức hoặc sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trước khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động, nếu không người sử dụng lao động không được hưởng các khoản hỗ trợ liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả trợ cấp thôi việc.

Vì vậy, mức hưởng trợ cấp thôi việc ở Việt Nam sẽ được tính theo mức lương hưởng trước khi bị chấm dứt hợp đồng lao động và không vượt quá 12 tháng lương. Tuy nhiên, mức cụ thể của trợ cấp thôi việc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian làm việc, mức lương cơ bản và lý do chấm dứt hợp đồng lao động.

Share >> Lương Tháng 13 Là Gì? Lương Tháng 13 Có Bắt Buộc Không? Lương Tháng 13 Và Thưởng Tết Giống Hay Khác Nhau

Cách tính tiền trợ cấp thôi việc

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu

Theo quy định của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động là 1% trên tổng số tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động đã trả cho người lao động. Mức trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm sẽ được tính dựa trên mức lương cơ bản đã được quy định tại điểm thời gian người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.

Đối với trợ cấp thôi việc, người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp là 1 tháng lương cơ bản đối với mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 12 tháng lương cơ bản. Tuy nhiên, nếu thời gian làm việc của người lao động chưa đủ 12 tháng thì mức trợ cấp sẽ được tính tỷ lệ thuận với thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp.

Đối với trợ cấp mất việc làm, mức trợ cấp được tính bằng 1/2 tháng lương cơ bản đối với mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản. Nếu thời gian làm việc của người lao động chưa đủ 6 tháng thì mức trợ cấp sẽ được tính tỷ lệ thuận với thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp.

Tóm lại, để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc cho người lao động, ta cần xác định thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp của người lao động và áp dụng các quy định của pháp luật về trợ cấp để tính toán số tiền phù hợp.

trợ cấp thôi việc là gì
Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu

Thời gian tính trợ cấp thôi việc

Để tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, chúng ta cần xác định tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động và trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian làm việc tính theo năm (đủ 12 tháng), và trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

  1. Thời gian làm việc thực tế bao gồm:
  • Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc.
  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần.
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

2. Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian người lao động không thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).

4. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

trợ cấp thôi việc là gì
Thời gian tính trợ cấp thôi việc

Công thức tính trợ cấp thôi việc. Ví dụ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019, mức trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Với thời gian tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thường xuyên như đã nêu ở trên và tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức lương trung bình của người lao động trong thời gian tính trợ cấp thôi việc.

Cách tính này chỉ áp dụng cho các trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2022 trở đi và có mức tối đa là 8 triệu đồng/tháng.

Ví dụ cụ thể về công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:

Ví dụ 1:

Giả sử bạn làm việc cho một công ty trong 2 năm và 6 tháng và nhận được mức lương cơ bản là 10 triệu đồng/tháng. Sau đó, bạn quyết định nghỉ việc và được công ty trả trợ cấp thôi việc.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = 2 năm + (6 tháng/12 tháng) = 2,5 năm
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = mức lương cơ bản = 10 triệu đồng/tháng
  • Trợ cấp thôi việc = 1/2 x 2,5 năm x 10 triệu đồng/tháng = 12,5 triệu đồng

Vậy, nếu bạn làm việc cho công ty đó trong 2 năm 6 tháng và nhận mức lương cơ bản là 10 triệu đồng/tháng thì bạn sẽ được công ty trả 12,5 triệu đồng tiền trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

Ví dụ 2:

An làm việc tại công ty ABC từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/04/2023. Lương cơ bản của An tăng lên từ 7 triệu đồng/tháng vào tháng thứ 13 và tăng thêm 1 triệu đồng/tháng vào tháng thứ 25. Vậy thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc của An là 40 tháng (từ 01/01/2020 đến 30/04/2023), và mức lương trung bình để tính trợ cấp thôi việc của An là:

(12 x 7 triệu + 12 x 8 triệu + 12 x 9 triệu + 4 x 10 triệu)/40 = 8.1 triệu đồng/tháng

Với ví dụ này, nếu công ty ABC chấm dứt hợp đồng lao động với An theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, công ty ABC sẽ phải trả cho An trợ cấp thôi việc là:

1/2 x 40 tháng x 8.1 triệu đồng/tháng = 162 triệu đồng.

Xem thêm >> Vốn Điều Lệ Và Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì? Giảm Vốn Điều Lệ Là Gì Và Tăng Vốn Điều Lệ Là Gì?