[Share] Cách Tính Bảo Hiểm Thất Nghiệp Thế Nào? Cách Tính Số Tháng Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp

cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Rate this post

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những phương án hỗ trợ người lao động khi bị thất nghiệp hay bị sa thải không lý do… Vậy Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp, cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp ra sao? Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp thế nào? Cùng Review Điện Thoại tìm hiểu nhé!

Xem thêm >> LinkedIn, LinkedIn Profile, Learing Là Gì? Cách Sử Dụng LinkedIn Bằng Tiếng Việt Để Tìm Việc Hiệu Quả

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ bảo hiểm xã hội mà các nhân viên đóng để được hưởng trợ cấp khi họ bị mất việc làm do lý do không phải do chính họ gây ra, chẳng hạn như bị sa thải, giảm bớt nhân sự hoặc doanh nghiệp phá sản. Chế độ này giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ đối mặt với khó khăn trong việc tìm kiếm công việc mới.

Tùy vào quy định của từng quốc gia, bảo hiểm thất nghiệp có thể bao gồm các khoản hỗ trợ khác nhau, bao gồm cả mức trợ cấp và thời gian hưởng. Ở một số nơi, bảo hiểm thất nghiệp có thể bao gồm các chương trình đào tạo và tư vấn nghề nghiệp nhằm giúp người lao động tìm kiếm việc làm mới.

Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc đối với các nhà tuyển dụng ở một số quốc gia và thường được tính theo một phần trăm nhất định của mức lương của nhân viên. Khi một nhân viên mất việc làm, họ có thể đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp và được nhận một khoản tiền mỗi tháng trong một khoảng thời gian nhất định, giúp cho họ có thời gian để tìm kiếm một công việc mới.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp
BHTN giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ đối mặt với khó khăn trong việc tìm kiếm công việc mới.

Xem thêm >> Tổng hợp các trung tâm giới thiệu việc làm ở Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

  • Theo như quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013: “Thời gian hưởng được tính theo số tháng đóng, đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng”

Chúng ta có bảng sau:

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng

Số tháng hưởng BHTN
Dưới 12 tháng

Không được hưởng

Từ 12 đến 36 tháng

Được hưởng 3 tháng BHTN
Trên 36 tháng

Tính theo công thức:

“Thời gian đóng BHTN chưa hưởng”/12

(Số tháng làm tròn xuống và tối đa là 12 tháng)

 

Ví dụ:

+ Nếu như thời gian đóng BHTN chưa được hưởng là 2 tháng => sẽ không được hưởng.

+ Nếu như thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 15 tháng => số tháng hưởng BHTN là 3 tháng BHTN.

+ Nếu như thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 60 tháng => số tháng hưởng BHTN là 60/12 =  5 tháng. Nếu như sau chia chia 12 ra kết quả là 4.9, 5.5 thì số tháng sẽ được làm giảm xuống. Ví dụ 4.9 sẽ làm tròn xuống 4 tháng, 5.5 sẽ làm tròn xuống 5 tháng.

  • Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính từ sau 16 ngày sau khi nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ sẽ được tính bằng cách hình thức như:

+ Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm: miễn phí.

+ Hỗ trợ học nghề: thời gian hỗ trợ < 6 tháng, tối đa 1 triệu đồng/ tháng/ người.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp

Ở Việt Nam, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những người lao động đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Là người lao động trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi;
  2. Đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đúng thời hạn và số tiền bảo hiểm xã hội tối thiểu ít nhất 12 tháng liên tục hoặc không liên tục trong vòng 24 tháng trước ngày thất nghiệp;
  3. Bị mất việc làm không phải do ý muốn của bản thân và không thể tự tìm được việc làm mới trong thời gian từ 01 đến 12 tháng.

Ngoài ra, đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp còn phải đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Chi nhánh bảo hiểm xã hội của địa phương trước khi mất việc làm hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày mất việc làm.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Là người lao động trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi;
  2. Đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đúng thời hạn và số tiền bảo hiểm xã hội tối thiểu ít nhất 12 tháng liên tục hoặc không liên tục trong vòng 24 tháng trước ngày thất nghiệp;
  3. Bị mất việc làm không phải do ý muốn của bản thân và không thể tự tìm được việc làm mới trong thời gian từ 01 đến 12 tháng;
  4. Đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Chi nhánh bảo hiểm xã hội của địa phương trước khi mất việc làm hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày mất việc làm.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, người lao động sẽ được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Công thức tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Trong đó:

  • Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp được tính bằng tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp trong 06 tháng trước khi thất nghiệp chia cho số ngày làm việc trong 06 tháng đó.
  • 60% là tỷ lệ trợ cấp thất nghiệp tối đa được hưởng tại Việt Nam.

Cần lưu ý rằng, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp không vượt quá mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc tại khu vực đó và không được hưởng trong thời gian quá 12 tháng. Ngoài ra, mức hưởng còn phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp và số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Công thức tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Ví dụ 1

Bà B làm việc trong một công ty tư nhân ở vùng 1, đóng bảo hiểm thất nghiệp được 24 tháng với mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 10 triệu đồng/tháng. Bà B bị sa thải và đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tại vùng 1 là lương cơ sở nhân với hệ số 5. Hiện nay, lương cơ sở tại vùng 1 là 4.42 triệu đồng/tháng.

Vì bà B có mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 10 triệu đồng/tháng, nên mức trợ cấp thất nghiệp của bà sẽ là 60% x 10 triệu đồng/tháng = 6 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp thất nghiệp không vượt quá mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa, nên bà B sẽ chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4.42 triệu đồng/tháng = 22.1 triệu đồng/tháng, trong thời hạn tối đa 3 tháng.

Ví dụ 2

Anh D làm việc cho một công ty trong vòng 60 tháng. Khi nghỉ việc, anh được đóng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 24 tháng với mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 15 triệu đồng/tháng. Anh D sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong 24 tháng, bao gồm:

  • 12 tháng đầu tiên: được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • 9 tháng tiếp theo: được hưởng 2 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • 3 tháng còn lại: được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.

Vậy anh D sẽ được nhận tổng cộng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng mỗi tháng là 60% lương trung bình của 6 tháng cuối cùng, tức là 60% x 15 triệu = 9 triệu đồng/tháng.

Xem thêm >> Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Công Thức Tính Trợ Cấp Thôi Việc. Ví Dụ Cụ Thể